Vị trí | |
Quốc kỳ | |
Thông tin cơ bản | |
Thủ đô | Caracas |
Chính phủ | Cộng hoà liên bang |
Tiền tệ | Bolivar Fuerte (Bs.F.) |
Diện tích | tổng cộng: 912.050 km2 nước: 30.000 km2 land: 882,050 km2 |
Dân số | 27.980.218 (ước tính 2008) |
Ngôn ngữ | Tiếng Tây Ban Nha (chính thức), một số phương ngữ bản địa |
Tôn giáo | Về danh nghĩa Công giáo Rôma 96%, Tin lành 2%, tôn giáo khác 2% |
Hệ thống điện | 120-240/60Hz (US plug) |
Mã số điện thoại | +58 |
Internet TLD | .ve |
Múi giờ | UTC -4.5 |
Venezuela là một quốc gia thuộc Nam Mỹ. Thủ đô là Caracas. Venezuela tiếp giáp với Guyana về phía đông, với Brasil về phía nam, Colombia về phía tây và biển Caribbean về phía bắc. Nhiều hòn đảo nhỏ ngoài khơi biển Caribbean cũng thuộc chủ quyền của Venezuela. Thuộc khu vực nhiệt đới, khí hậu Venezuela đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài sinh vật phát triển với nhiều khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã. Diện tích nước này là 916.445 km², dân số khoảng 28 triệu người.
Tổng quan
sửaVenezuela từng là thuộc địa của Tây Ban Nha. Nước này chính thức trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1821 dưới sự lãnh đạo của người anh hùng Simon Bolivar. Trong những năm gần đây, Venezuela là một trong những nước dẫn đầu Mỹ Latinh trong phong trào cánh tả dưới sự lãnh đạo của cố tổng thống Hugo Chavez. Venezuela là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao nhất Mỹ Latinh. Đa phần dân cư Venezuela tập trung sinh sống tại những thành phố lớn phía bắc. Caracas là thủ đô và đồng thời cũng là thành phố lớn nhất Venezuela. Ngày nay, đất nước Venezuela nổi tiếng khắp thế giới với thiên nhiên tươi đẹp, nguồn dầu mỏ dồi dào và những nữ hoàng sắc đẹp đoạt nhiều giải cao tại những kỳ thi quốc tế.
Lịch sử
sửaNhững bằng chứng khảo cổ cho thấy, con người đã định cư tại vùng đất Venezuela từ 13.000 năm trước công nguyên. Những mũi giáo săn bắn của người bản địa đã được xác định có niên đại trong khoảng từ 13000 đến 7000 năm về trước. Khi người Tây Ban Nha khám phá ra vùng đất này, những bộ lạc thổ dân da đỏ như người Mariche đã đứng lên chống lại. Tuy nhiên những cuộc khởi nghĩa của người da đỏ nhanh chóng thất bại và họ dần dần bị người Tây Ban Nha tiêu diệt. Năm 1522, người Tây Ban Nha bắt đầu thiết lập các thuộc địa đầu tiên ở Venezuela. Thời gian đầu, miền đông Venezuela được sát nhập vào một thuộc địa lớn với tên gọi New Andalusia. Đến đầu thế kỉ 18, Venezuela lại được sát nhập vào thuộc địa New Granada. Dưới sự thống trị hà khắc của phong kiến Tây Ban Nha, nhân dân Venezuela đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh nhưng không thành công. Ngày 5 tháng 7 năm 1811, nước Cộng hòa Venezuela tuyên bố độc lập. Francisco de Miranda, một chỉ huy từng tham gia Cách mạng Pháp và chiến tranh giành độc lập Bắc Mỹ quay trở về lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân Venezuela. Năm 1812, quân Tây Ban Nha quay trở lại tấn công, Miranda bị bắt về Tây Ban Nha và chết trong ngục. Cuộc đấu tranh sau đó vẫn tiếp tục với nền Cộng hòa thứ hai được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1813 nhưng rồi cũng nhanh chóng sụp đổ. Dưới sự lãnh đạo của người anh hùng dân tộc Simon Bolivar, Venezuela đã giành được độc lập với chiến thắng Carabobo vào ngày 24 tháng 6 năm 1821. Quốc hội mới của New Granada trao quyền lãnh đạo quân đội cho Bolivar và ông đã giải phóng thêm nhiều vùng đất mới, thành lập nên nước Đại Colombia (Gran Colombia) bao gồm Venezuela, Colombia, Ecuador và Panama ngày nay. Venezuela trở thành một phần của Đại Colombia cho đến năm 1830, khi nước này tách ra để thành lập một quốc gia mới. Thế kỉ 19 đánh dấu một giai đoạn đầy biến động của lịch sử Venezuela với những cuộc khủng hoảng chính trị và chế độ độc tài quân sự. Nửa đầu thế kỉ 20, các tướng lĩnh quân đội vẫn kiểm soát nền chính trị của Venezuela mặc dù cũng chấp nhận một số cải cách ôn hòa và thúc đẩy kinh tế phát triển. Sau khi nhà độc tài Juan Vicente Gomez qua đời vào năm 1935, những phong trào dân chủ tại Venezuela cuối cùng đã loại bỏ sự thống trị của quân đội vào năm 1958 và tổ chức những cuộc bầu cử tự do. Dầu mỏ được phát hiện tại Venezuela đã mang lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế đất nước, thu nhập quốc dân được nâng cao. Đến sau Thế chiến thứ hai, những dòng người nhập cư từ Nam Âu như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italy cũng như những nước Mỹ Latinh nghèo hơn đã khiến xã hội của Venezuela trở nên vô cùng đa dạng. Giá dầu mỏ sụt giảm trong thập niên 1980 đã khiến nền kinh tế Venezuela khủng hoảng sâu sắc. Việc phá giá tiền tệ càng làm cho đời sống của người dân Venezuela bị hạ thấp. Những chính sách kinh tế thất bại và mâu thuẫn chính trị đã đẩy đất nước Venezuela vào khủng hoảng trầm trọng, thể hiện rõ nhất qua hai cuộc đảo chính trong cùng năm 1992. Tháng 2 năm 1992, viên sĩ quan quân đội Hugo Chavez đã tiến hành đảo chính nhưng thất bại. Đến tháng 11 cùng năm, những người ủng hộ Hugo Chavez lại một lần nữa tiến hành đảo chính song không thành công. Tuy nhiên, Chavez đã giành được nhiều thiện cảm của nhân dân Venezuela và ông đã chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống Venezuela 1998 với tỉ lệ 56%. Sau khi lên nắm quyền, ông Hugo Chavez đã lãnh đạo đất nước Venezuela theo đường lối cánh tả và giúp nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, ông cũng vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của phe đối lập. Năm 2002, phe đối lập tại Venezuela tiến hành đảo chính song thất bại. Bạo loạn và đình công đã khiến kinh tế Venezuela một lần nữa rơi vào khủng hoảng, nặng nề nhất là vào năm 2003. Đến năm 2004, ông Hugo Chavez vượt qua cuộc trưng cầu ý dân về việc bãi nhiệm tổng thống với tỉ lệ 59%.
Địa lý
sửaVenezuela nằm ở phía bắc Nam Mỹ, tiếp giáp với biển Caribbean về phía bắc. Nước này có đường bờ biển dài hơn 2800 km, khiến ảnh hưởng của biển đối với khí hậu Venezuela tương đối lớn. Địa hình Venezuela có thể chia làm ba vùng chính: Vùng Tây Bắc: đây là nơi có độ cao lớn nhất của Venezuela. Những dải núi cực đông bắc của dãy Andes lấn vào lãnh thổ Venezuela và mở rộng ra tận đường bờ biển phía bắc của nước này. Đây là nơi tọa lạc của đỉnh núi cao nhất Venezuela, đỉnh Pico Bolivar cao 4979 m. Vùng Trung Tâm: là vùng có những đồng bằng rộng lớn. Các đồng bằng bằng phẳng với đất đai màu mỡ trải dài từ biên giới với Colombia ở phía tây đến tận vùng châu thổ sông Orinoco. Vùng Nam: phần lớn vùng này là Cao nguyên Guiana với độ cao trung bình. Thác Angel, thác nước cao nhất thế giới nằm tại khu vực này. Tuy nhiên, do sự đan xen phức tạp của các dạng địa hình, Venezuela có thể được chia làm 10 khu vực địa lý khác nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều hệ sinh thái với các loài động thực vật vô cùng đa dạng, trong đó có nhiều loài động thực vật đặc hữu cua riêng đất nước này. Venezuela có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên với cảnh quan đa dạng.
Khí hậu
sửaMặc dù hầu như nằm trọn trong khu vực nhiệt đới, khí hậu Venezuela lại thay đổi khác nhau giữa các vùng. Tại những vùng đồng bằng, nhiệt độ và độ ẩm thường cao với nhiệt độ trung bình năm khoảng 28 °C, trong khi ở những vùng đồi núi cao thì nhiệt độ trung bình chỉ ở mức 8 °C. Lượng mưa cũng thay đổi từ mức 430 mm ở vùng bán hoang mạc tây bắc lên đến hơn 1000 mm ở vùng châu thổ Orinoco.
Chính trị
sửaTổng thống Venezuela được bầu cử với phiếu bầu trực tiếp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Tổng thống đảm nhiệm vai trò là nguyên thủ quốc gia và đồng thời cũng là người đứng đầu chính phủ. Nhiệm kỳ của một tổng thống là 6 năm và tổng thống có thể được bầu lại trong một nhiệm kỳ tiếp theo. Tổng thống Venezuela có quyền bổ nhiệm phó tổng thống và quyết định quy mô và thành phần của nội các và bổ nhiệm các thành viên với sự phê chuẩn của quốc hội. Tổng thống có thể đề nghị quốc hội sửa đổi các điều luật nhưng quốc hội cũng có thế phủ quyết đề nghị của tổng thống nếu đa số phản đối. Cơ quan lập pháp đơn viện của Venezuela là Quốc hội hay Asamblea Nacional. Quốc hội có 167 đại biểu, trong đó có 3 ghế được dành riêng dành cho người thổ dân da đỏ. Các đại biểu có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bầu lại tối đa thêm 2 nhiệm kỳ nữa. Các đại biểu quốc hội có thế được bầu theo danh sách các chính đảng hoặc ứng cử độc lập. Cơ quan tư pháp tối cao là Tòa án tối cao Venezuela hay Tribunal Supremo de Justicia, với các thẩm phán được quốc hội bầu với nhiệm kỳ 12 năm. Hội đồng bầu cử quốc gia Venezuela (Consejo Nacional Electoral, hay CNE) chịu trách nhiệm trong quá trình bầu cử, có năm lãnh đạo được Quốc hội bầu ra.
Kinh tế
sửaCông nghiệp dầu mỏ là ngành kinh tế đóng góp nhiều nhất cho kinh tế Venezuela, tới 1/3 GDP, 80% giá trị xuất khẩu và hơn một nửa ngân sách nhà nước. Đất nước này có một nguồn dự trữ dầu mỏ và khí đốt to lớn và hiện nay, Venezuela là một trong 10 nước xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới. Những mỏ dầu chính của Venezuela nằm tại khu vực hồ Maracaibo, vịnh Venezuela và vùng châu thổ sông Orinoco. Do được chính phủ trợ cấp, Venezuela là một trong những nước có giá xăng dầu rẻ nhất thế giới. Tuy nhiên những lên xuống thất thường của giá dầu trên thị trường thế giới cũng như các cuộc khủng hoảng chính trị, đình công luôn đe dọa đến ngành kinh tế nhạy cảm này của Venezuela. Chính phủ Venezuela đang tìm cách làm đa dạng hóa nền kinh tế và tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ của nước này.
Người dân
sửaKhoảng 70% dân số Venezuela là người Mestizo, tức người lai giữa người Tây Ban Nha và người da đỏ. Khoảng 20% là người da trắng có nguồn gốc chủ yếu từ Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha và Đức. Bên cạnh đó, tại Venezuela còn có một số nhỏ người da đen gốc châu Phi và người các nước châu Á như Liban, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ. Khoảng 5% dân số Venezuela là người da đỏ bản địa và họ có xu hướng bị lai giữa các chủng tộc khác ngày một nhiều hơn khi xã hội Venezuela ngày càng trở nên đa dạng.
Khoảng 85% dân số Venezuela sống tập trung tại các đô thị miền bắc. Venezuela là một trong những nước có tỉ lệ dân cư sống tại thành thị cao nhất Nam Mỹ. Do đó khu vực phía nam đồng bằng Orinoco tuy chiếm đến một nửa diện tích đất nước nhưng lại vô cùng hoang vắng với chỉ 5% dân cư sống tại đó.
Vùng
sửaAndes vùng núi gồm các bang Mérida, Táchira và Trujillo |
Quần đảo Caribe Với hơn 600 đảo nhỏ, nhiều trong số đó có các bãi tắm đẹp |
Trung Venezuela vùng gồm thủ đô Caracas và các thị trấn gần Miranda và Vargas thuộc bang Aragua và Carabobo |
Guayana |
Los Llanos các đồng bằng mở rộng lớn gồm các bang Apure, Barinas, Cojedes, Guárico và Portuguesa |
Đông Bắc |
Tây Bắc Nơi có nhiều dầu mỏ thuộc bang Zulia, và cũng có nhiều bãi biển đẹp cũng như vùng nông nghiệp thuộc Yaracuy và Lara. |
Thành phố
sửa- Caracas - thủ đô
- Coro - thủ đô đầu tiên của Venezuela.
- Ciudad Bolivar -
- Ciudad Guayana -
- Maracaibo - thành phố lớn thứ 2 Venezuela.
- Maracay - từng là thủ đô của Venezuela.
- Mérida
- Puerto La Cruz
- San Cristóbal
- Valencia - thành phố công nghiệp.
- Barquisimeto - trung tâm kinh tế, thương mại, đô thị, giao thông quan trọng và là thành phố lớn thứ 4 về dân số của Venezuela.
Các điểm đến khác
sửaĐến
sửaCông dân các nước sau không cần visa và Venezuela với mục đích du lịch và được cấp 90 ngày (họ cấp 1 thẻ du lịch): Andorra, Antigua & Barbuda, Argentina, Australia, Áo, Barbados, Bỉ, Belize, Brazil, Bulgaria, Canada, Chile, Costa Rica, Đan Mạch, Dominica, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Đức, Grenada, Hong Kong, Iceland, Iran (tối đa 15 ngày), Ireland, Ý, Jamaica, Nhật Bản, Lithuania, Liechtenstein, Luxembourg, Malaysia, Mexico, Monaco, Hà Lan, Antilles thuộc Hà Lan, Nevis, New Zealand, Na Uy, Paraguay, Ba Lan, BỒ Đào Nha, Nga San Marino, Tây Ban Nha, St. Kitts, St. Lucia, St. Vincent & The Grenadines, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đài Loan, Trinidad & Tobago, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, và Uruguay. Đối với thương nhân hầu như luôn cần có visa trước khi đến.
Bằng đường hàng không
sửaSân bay quốc tế chính là sân bay quốc tế Simon Bolivar (còn gọi là sân bay Maiquetia), (IATA: CCS, ICAO: SVMI) nằm ở bang Vargas. Đi bằng xe con từ sân bay đến Caracas mất 30 phút. Xe buýt có sẵn trong ngày, khởi hành từ Parque Central cạnh Calle del Sur. Xe buýt chạy từ 7:00-6:00, giá vé 18BsF cho mỗi hành khách. Một chuyến đi taxi từ sân bay này sẽ có giá Bs. 150.000 (BsF. 150) / 70 USD (tỷ giá hối đoái chính thức) và 28 USD (tỷ giá hối đoái không chính thức) trong ngày, hoặc Bs. 200.000 (BSF 200) / 93 USD (tỷ giá hối đoái chính thức) và 37 USD (tỷ lệ không chính thức) vào ban đêm. Có các chuyến bay quốc tế đến Maracaibo và Valencia, nhưng những sự lựa chọn rất hạn chế.
Bạn có thể bay thẳng đến đây từ các thành phố lớn châu Âu và Hoa Kỳ.
United Airlines liên kết Caracas đến Houston hàng ngày và hàng tuần Newark (theo mùa). American Airlines cung cấp các chuyến bay hàng ngày từ Miami, San Juan, Dallas và New York JFK. Delta Airlines cung cấp các chuyến bay hàng ngày từ Atlanta. Air Canada cung cấp một chuyến bay trực tiếp từ Toronto bốn lần một tuần.
Từ Châu Âu, có các chuyến bay thẳng từ Paris (Air France), Madrid (Iberia, Air Europa, Conviasa, Santa Barbara), Tenerife (Santa Barbara), Santiago de Compostela (Dịch vụ hàng không Europa-mùa -), Frankfurt (Lufthansa) và Lisbon và Oporto (TAP).
Aeropostal, Conviasa, Avianca, Copa Airlines, Lloyd, LAN Chile và Aerolineas Argentinas cung cấp các chuyến bay đến phần còn lại của Trung Mỹ và Nam Mỹ.
Copa Airlines có tuyến bay hàng ngày từ Caracas, Maracaibo và Valencia đến Panama và kết nối đến tất cả Nam Mỹ, Trung Mỹ và Mỹ.
American Airlines có tuyến bay hàng ngày từ Maracaibo sang Mỹ.
Bằng tàu hỏa
sửaBằng ô-tô
sửaBằng buýt
sửaBằng tàu thuyền
sửaĐi lại
sửaNgôn ngữ
sửaNgôn ngữ chính thức tại Venezuela là tiếng Tây Ban Nha. Bên cạnh đó còn có 31 ngôn ngữ của thổ dân da đỏ bản địa như tiếng Guajibo, Pemon, Warao, Wayuu, các ngôn ngữ thuộc nhóm Yanomaman. 83% dân cư theo Đạo Thiên chúa.
Mua sắm
sửaChi phí
sửaThức ăn
sửaĐồ uống
sửaChỗ nghỉ
sửaHọc
sửaLàm
sửaAn toàn
sửaVenezuela là một trong những tỉ lệ giết người cao nhất trên toàn thế giới. Bạn phải thận trọng khi ở các thành phố đông đúc, do nạn móc túi và cướp có thể xảy rah. Hầu hết các phần của các thành phố lớn là không an toàn để đi bộ vào ban đêm. Hãy ở lại trong khu vực đông dân cư. Luôn luôn đi bằng xe vào ban đêm. Vùng ngoại ô của các thành phố là rất nghèo và nhiều tội phạm, và không thích hợp cho khách du lịch. Khi nghi ngờ, hãy hỏi người dân địa phương hoặc tài xế xe taxi có một khu vực có an toàn hay không. Nói chung, nếu bạn tronong có vẻ như một một du khách giàu có, các khu vực này của thành thị cần phải tránh. Không nên đeo đồ trang sức đắt tiền hoặc đồng hồ. Hãy cẩn thận với chụp ảnh và mở ra bản đồ trong đám đông. Giả vờ như bạn biết nơi bạn đang đi ngay cả khi bạn không chắc chắn.
Luôn luôn đi trên một xe taxi hợp pháp (biển số vàng). Các taxi biển số màu trắng là không hợp pháp và có thể nguy hiểm.
Ngoài ra, người ta phải cảnh giác với những quan chức tham nhũng (cảnh sát và vệ binh quốc gia). Một số quan chức có thể đòi tiền hối lộ hoặc tống tiền du khách. Hãy để mắt đến các đồ đạc của bạn mọi lúc. Mặc dù tất cả các đề xuất trên đây, người ta thường là khá an toàn ở Venezuela nếu họ áp dụng một số phòng ngừa thông thường, và tránh làm cho bạn trông có vẻ quá giàu có khi đi du lịch. Phụ nữ mang theo ví lớn được khuyến cáo không đi bộ xung quanh một mình. Khách du lịch nên tránh đi bộ đường dài ở các thị trấn và thành phố, trừ khi bạn biết nơi bạn đang đi. Nếu có thể sắp xếp phương tiện vận chuyển. Nữ du khách không nên đi bộ qua các khu vực nghèo hoặc khu phố ổ chuột mà không có một hướng dẫn địa phương. Có nguy cơ bị hãm hiếp hoặc tấn công tình dục nếu họ đi bộ qua các khu vực này.
Y tế
sửaTôn trọng
sửaLiên hệ
sửa- Đại sứ quán Việt Nam tại Venezuela, 9na Transversal, entre 6ta y 7ma Avenidas, Quinta Las Mercedes, Altamira, Chacao 1060-025 D.F, Caracas, Venezuela,, ☎ (+58) 212-6357402, fax: (+58) 212-2647324, e-mail: caracas@mofa.gov.vn. Đại sứ quán này cũng kiêm nhiệm công tác cho các nước gần là Bolovia và Suriname