thành phố thủ phủ của tỉnh Hyōgo, Nhật Bản

Kobe

Kobe (Nhật: 神戸市 Kobe-shi?, Thần Hộ Thị) là một thành phố quốc gia của Nhật Bản ở vùng Kinki nằm trên đảo Honshu. Kobe là trung tâm hành chính của tỉnh Hyogo và là một trong những cảng biển chính ở Nhật, cùng với Yokohama, Osaka, Nagoya, Fukuoka và Tokyo. Kobe là một thành phố cảng sầm uất với dân số khoảng 1.500.000 người.

Các quận

sửa
Các phường của Kobe
  1. Nishi-ku (西区): Nông nghiệp ở quận Nishi rất trù phú bởi có hệ thống sông Akashigawa, là nơi thiên nhiên phong phú có quang cảnh thôn quê an bình. Đây là quận có lịch sử và truyền thống với nhiều đền chùa.
  2. Kita-ku (北区): Ngọn núi Rokko trải dài ở phía bắc của quận Kita cho thấy sự trù phú của thiên nhiên mà những đại đô thị không thể có. Trong quận, ngoài suối nước nóng Arima còn có tài sản giá trị văn hóa hoặc nghệ nhân dân tộc.
  3. Tarumi-ku (垂水区): Quận Tarumi là quận có khí hậu ôn hòa và môi trường thiên nhiên phong phú. Là nơi được biết đến qua tuyệt cảnh của eo biển Akashi và đảo Awaji.
  4. Suma-ku (須磨区): Quận Suma là quận nằm ở giữa vùng núi trù phú và vùng biển lặng sóng. Phía nam có di tích cỗ và phía bắc có khu dân cư được thành lập 40 năm trước, đã khiến cho quận Suma trở thành quận có đầy sự quyến rủ của lịch sử và thiên nhiên.
  5. Nagata-ku (長田区): Quận Nagata là quận có diện tích hẹp nhất trong 9 quận của TP Kobe nhưng lại là quận có mật độ dân số cao nhất. Quận có nhiều di tích lịch sử và có nếp sống văn hóa của khu phố đầy tình người.
  6. Hyōgo-ku (兵庫区): Quận Hyogo, nơi đã từng là thủ đô của Nhật Bản vào năm 1180. Tại đây cũng còn sót lại nhiều di tích lịch sử và truyền thống và là trung tâm lịch sử của thành phố.
  7. Chūō-ku (中央区): Vị trí của quận Chuo nằm giữa trung tâm của thành phố Kobe tạo nên sự phát triển cho Kobe. Quận có nhiều di sản mang tính lịch sử và là nơi dừng chân của rất nhiều khách du lịch. Ngoài ra, phía đông có xây dựng đô thị mới là HAT Kobe và đảo nhân tạo Port.
  8. Nada-ku (灘区): Quận Nada là khu vực bao bọc bởi biển và núi, hướng bắc giáp núi Rokko và núi Maya, phía nam giáp cảng Osaka; có nhiều cơ sở đa văn hóa, thể thao, giáo dục.
  9. Higashi nada-ku (東灘区): Quận Higashi Nada là khu phố giàu thiên nhiên có dòng sông Sumiyoshi chảy ở giữa quận. Quận còn có sự quyến rũ đa diện vì là nơi có truyền thống văn hóa cũ như Danjiri.v.v… nhưng lại có cả cái mới như đã kiến tạo đô thị trên mặt biển như đảo nhân tạo Rokko

Tổng quan

sửa

Đây là một trong những thành phố đầu tiên mở rộng thông thương với phương Tây từ năm 1868. Thành phố cảng biển quốc tế này có 45.500 cư dân nước ngoài đến từ 100 quốc gia. Kobe cũng là quê hương của món thịt bò Kobe nổi tiếng thế giới. Người dân ở đây nuôi và làm thịt gia súc theo một cách riêng để lấy được thịt ngon. Năm 1995, một cơn địa chấn ở phía nam đảo Awaji có cường độ 6,8 Mô men đã làm cho 6.434 người bị thiệt mạng (ước tính vào ngày 22 tháng 12 năm 2005); trong đó khoảng 4.600 ở Kobe. Kobe là thành phố bị phá huỷ nặng nề nhất do nó nằm gần tâm chấn nhất. Để tưởng niệm nạn nhân của trận động đất, thành phố luôn làm lễ mặc niệm vào tháng 12 hàng năm, Luminarie, lúc đó cả Tòa thị chính được trang trí với những mái vòm chiếu sáng.

Lịch sử

sửa

Các công cụ được tìm thấy ở phía Tây Kobe đã chứng minh đã có người sinh sống tại đây vào thời kỳ Jomon. Các địa lí tự nhiên của khu vực, đặc biệt là Hyōgo-ku, đã khiến cho nó trở thành trung tâm lịch sử của thành phố. Có một thời gian ngắn Kobe đã từng là thủ đô của Nhật Bản, từ tháng 6 năm 1180 đến tháng 11 năm 1180 vào thời kỳ Heian. Thành phố được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1889, và chính thức công nhận là thành phố quốc gia vào ngày 1 tháng 9 năm 1956. Trong thời kì Đệ nhị thế chiến, Kobe đã bị ném bom. Những trái bom từ máy bay B-29, vào ngày 17 tháng 3 năm 1945, giết chết 9000 người dân và đốt cháy cả thành phố. Từ những áp lực liên tiếp từ phía công dân, ngày 18 tháng 3 năm 1975, Hội đồng thành phố Kobe đã phải ra nghị quyết cấm mang vũ khí hạt nhân vào cảng Kobe. Hiệu quả của nghị quyết đó là ngăn ngừa tàu chiến Hoa Kỳ chứa vũ khí hạt nhân vào cảng. Ngày 17 tháng 1 năm 1995, một trận động đất 7,2 độ Richter, xảy ra vào 5:46 giờ sáng gần thành phố đã làm chết 6.433 người, làm 300.000 người thành vô gia cư, phá hủy phần lớn kho cảng và nhiều phần của thành phố. Đó là một thảm họa thiên nhiên tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại của thành phố. Cơn địa chấn đã phá hủy xa lộ Hanshin, nên còn được gọi là Cơn địa chấn dữ dội Hanshin. Kobe đã là cảng biển bận rộn nhất Nhật Bản, nằm trong 10 cảng biển Châu Á cho tới khi cơn địa chấn Hanshin xảy ra. Từ sau đó, cảng Nagoya đã trở thành cảng biển lớn nhất nước Nhật. Thứ hạng quốc tế của Kobe đã tụt xuống 29 (năm 2002). Nhưng cảng Kobe sau đó đã lại leo lên vị trí thứ 3 Nhật Bản.

Địa lý

sửa

Nằm giữa bờ biển và dãy núi Rokko, thành phố Kobe rất dài và hẹp. Ranh giới của phần đất cảng là ngọn tháp cảng thép đỏ. Về phía đông là thành phố Ashiya, trong khi thành phố Akashi nằm ở phía tây của nó. Các thành phố lân cận khác bao gồm Takarazuka và Nishinomiyavề phía đông và Sanda và Miki về phía bắc. Hai hòn đảo nhân tạo, Đảo Cảng và đảo Rokko, được xây dựng để mở rộng phần thành phố vốn hẹp này. Cách xa bờ biển, trung tâm thành phố Kobe là phường Motomachi và Kokashita, cả khu phố Tàu Nankimachi. Núi Rokko nhìn ra Kobe ở độ cao 931 mét. Đây là nơi cao nhất ở Kobe.

Thắng cảnh

sửa

Đến bằng cách nào

sửa

Máy bay

sửa

Sân bay Kobe (神 戸 空港, UKB), được xây dựng trên đất khai hoang lấn biển ở phía trước của bến cảng, mở cửa vào tháng 2 năm 2006. Sân bay chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa: cả Japan Airlines (JAL) và All Nippon Airways (ANA) có các chuyến bay đến Kobe từ Tokyo Haneda, Sapporo, Sendai, Okinawa và Kagoshima. ANA cũng cung cấp dịch vụ từ Niigata, trong khi JAL có các chuyến bay từ Kumamoto. Một hãng hàng không chi phí thấp mới, Skymark, là cung cấp các chuyến bay giá rẻ đến Tokyo cũng như Naha.

Từ sân bay Kobe, đường sắt nhẹ Port Liner có chuyến tàu chạy mỗi 10 phút, đến Sannomiya ít hơn 20 phút (320 yen) dễ dàng kết nối với đường sắt Nhật Bản (JR), Hanshin, Hankyu và tuyến tàu điện ngầm ít hơn 20 phút (¥ 320). Từ đó, một chuyến đi nhỏ trên tàu điện ngầm sẽ liên kết bạn đến trạm tàu cao tốc Shin-Kobe (¥ 200). Nếu đến từ Sannomiya đến sân bay, hãy chắc chắn để lên tàu được đánh dấu "Kobe Airport", do một số tàu chạy đi tuyến nhánh Kita Futo.

Sân bay quốc tế gần nhất là sân bay quốc tế Kansai. Cách nhanh nhất để đến đó là đi trên tàu thủy cao tốc Kaijo Access từ Sân bay Kobe, chạy mỗi 45 phút hoặc lâu hơn, dùng 29 phút một chiều (¥ 1500). Tuy nhiên, nếu đến từ trung tâm Kobe, gần như nhanh chóng và ít rắc rối khi đón những sân bay xe Limousine. Xe buýt sân bay có giá ¥ 2000, và thời gian để Sannomiya mất 65-75 phút tùy thuộc vào việc xe buýt đi trực tiếp đến Sannomiya hoặc dừng đầu tiên trên đảo Rokko. Ngoài ra, JR nhanh nhanh kết nối tại Osaka về nhanh và đáng tin cậy hơn. Bởi JR, đi xe giá ¥ 2410 và kéo dài 90 phút, lấy Kanku Kaisoku (关 空 快速) nhanh chóng đài Osaka và thay đổi đó đến Shin-kaisoku (新 快速 - đặc biệt nhanh) mà chạy cho cả hai trạm Kobe Sannomiya và.

Cuối cùng, nếu bạn hạ cánh tại sân bay Itami ở Osaka, xe buýt sân bay chạy đến Sannomiya trong 40 phút và chi phí ¥ 1020.

Bằng tàu điện

sửa
The exterior of the Hankyu Sannomiya train station in Kobe

Nhà ga tàu shinkansen gần nhất là Shin-Kobe. Từ ga Tokyo, đến Shin-Kobe mất 2 tiếng 50 phút nếu đi tàu Nozomi (¥14670); 3 tiếng 20 phút nếu đi tàu Hikari (¥14270; không tính phụ phí khác nếu dùng các loại tàu điện của JR trong việc chuyển tuyến). Từ ga Shin-Kobe, chuyển qua tuyến tàu điện ngầm Seishin Yamate dừng tại ga kế tiếp là Sannomiya (¥200). Nếu bạn có hành lý nhẹ bạn có thể đi bộ từ Shin-Kobe đến Sanomiya.

Từ Osaka thì có nhiều cách đến Sannomiya:

  • Các tàu trên tuyến tư nhân HankyuHanshin khởi hành tại các ga Hankyu-Umeda và Hanshin-Umeda. Tuyến tàu nhanh Tokkyu (特急) sẽ mất 30 phút để đến Sannomiya (¥310).
  • Tàu Hanshin cũng đến Kobe từ ga Namba. Kaisoku Kyuko (快速急行) khởi hành mỗi 20 phút, đến Sannomiya mất 45 phút (¥400). Trong các trường hợp gấp, bạn có thể phải đổi tàu tại Amagasaki.
  • The best option via JR is to take the Shin-kaisoku (新快速 - Special Rapid) or Kaisoku (快速 - Rapid) service that departs from JR Osaka station, running to Sannomiya in 20 and 26 minutes, respectively (¥390, no charge with the Japan Rail Pass).

From Kyoto, Sannomiya is 50 minutes away from the main train station via Shin-kaisoku (¥1050; no charge with the Japan Rail Pass). You can also make the run to the area in 30 minutes via bullet train, but it is more expensive, and if you have the rail pass, you can only take one train every hour without changing trains (the Hikari that runs through to Okayama).

From the central area of Kyoto (near Gion and the shopping district), you can reach Sannomiya in 70 minutes via Hankyu limited express, changing once at Juso station (¥600). Hankyu trains depart from the Kawaramachi and Karasuma stations.

Kintetsu trains run from the historical city of Nara to Sannomiya station on the Hanshin line via Namba. Direct trains leave every 20 minutes, reaching Sannomiya in 75 minutes at a cost of ¥940.

Tàu thủy

sửa
  • Takamatsu: Jumbo Ferry, 078-327-3111. 3 1/2 giờ; ¥1,800.
  • Kitakyushu: Hankyu Ferry, 078-857-1211 . 12 tiếng; ¥7,400+.
  • Oita: Diamond Ferry, 078-857-9525. 12 giờ; ¥8,800+. Cũng dừng ở Matsuyama.
  • Beppu: Kansai Kisen, 06-6572-5181 . 12 tiếng; ¥8,800+. Cũng dừng ở Matsuyama.
  • Okinawa: Maruei Ferry, 078-857-3901. 3 days; ¥18,800+. Cũng dừng ở Miyazaki.
  • Thượng Hải: Japan-China Ferry, 078-321-5791 (Nhật Bản) hoặc 021-6326-4357 (China). 45 tiếng; ¥20,000+.
  • Thiên Tân: China Express Line, 03-3537-3107 (Nhật Bản) hoặc 022-2420-5777 (Trung Quốc) . 50 tiếng; ¥22,000+.

Đi lại trong thành phố

sửa

Ở Kobe có đường xe lửa xuyên từ Đông đến Tây. Ga tàu chính là ga Sannomiya, vốn là nhà ga Kobe, nằm phía Tây, và nhà ga Shinkansen Shin-Kobe nằm ở phía Bắc. Ga Sannomiya là trung tâm đi lại chính ở Kobe, phục vụ như là điểm chuyển giao cho ba đường sắt đường liên tỉnh lớn. Tuyến đường sắt khác ở Kobe bao gồm tuyến tàu điện Kobe chạy về phía bắc tới Sanda và Arima Onsen; tuyến Hokushin Kyuko kết nối từ ga Shin-Kobe đến ga Tanigami.

Tham quan

sửa

Chơi

sửa

Học

sửa

Làm việc

sửa

Mua sắm

sửa

Ẩm thực

sửa

Giá tiền

sửa

Bình dân

sửa

Hạng sang

sửa

Uống

sửa

Ngủ

sửa

Bình dân

sửa

Hạng sang

sửa

An ninh

sửa

Y tế

sửa

Liên lạc

sửa

Ứng phó

sửa

Điểm tiếp theo

sửa
Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!