thành phố quận lỵ của Quận Harris, Texas, Hoa Kỳ

Houston là một thành phố thuộc tiểu bang Texas của Hoa Kỳ. Đây là trung tâm công nghiệp dầu khí. Houston là thành phố lớn nhất của tiểu bang Texas và là thành phố lớn thứ tư của Hoa Kỳ. Thành phố này có diện tích hơn 1.600 km² (600 dặm vuông) và là quận lỵ của Quận Harris, quận đông thứ ba ở nước này. Houston có dân số trên 2 triệu người (2005). Thành phố này nằm tại trung tâm của khu đô thị Houston – Sugar Land – Baytown, là trung tâm văn hóa và kinh tế lớn nhất của vùng Vịnh Mexico và là khu đô thị lớn thứ 7 của Hoa Kỳ với 5,3 triệu dân trong 10 quận.

Giới thiệu

sửa

Houston nổi tiếng thế giới với công nghiệp năng lượng (chủ yếu là dầu hỏa) và kỹ nghệ không gian và kênh đào cho tàu thủy qua lại. Cảng Houston là cảng lớn thứ sáu trên thế giới về lưu lượng hàng hóa quốc tế. Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số người Mỹ gốc Việt ở Houston là 32.261 người, chiếm 1,7% dân số toàn thành phố.

Lịch sử

sửa

Vào giữa thập niên 1800, hai anh em - John Kirby Allen và Augustus Chapman Allen - là những người kinh doanh và khuếch trương địa ốc ở New York đi tìm một địa điểm mà họ có thể bắt đầu việc xây dựng "một trung tâm lớn của nhà nước và thương mại." Vào tháng 8 năm 1836, họ mua 6.642 acre (27 km²) đất từ T. F. L. Parrot, vợ góa của John Austin, với giá 9.428 Mỹ kim. Hai anh em nhà Allen đặt tên thành phố của họ theo tên của Sam Houston. Houston bắt đầu như là một làng nhỏ. Gail và Thomas H. Borden đo đạc và vẽ bản đồ thành phố theo kiểu bàn cờ thông thường, với những con đường rộng chạy song song và vuông góc với hệ thống những nhánh sông trong vùng. Thành phố được phép thành lập vào ngày 5 tháng 6 năm 1837 và James S. Holman trở thành thị trưởng đầu tiên. Cùng năm đó, Houston cũng trở thành khu quản lý hành chính của quận Harrisburg, sau được đặt tên lại là quận Harris vào năm 1839. Vào lúc này, Nghị viện Texas chỉ định Houston như là thủ đô tạm thời của Cộng hòa Texas vừa thành lập. Thủ đô sau đó được di chuyển về Austin, lúc đó được biết đến như là Waterloo vào 14 tháng 1 năm 1839.

Vào năm 1900, dân số Houston vào khoảng 45.000 - thành phố lớn thứ 85 ở Hoa Kỳ. Việc phát hiện ra dầu hỏa tại Spindletop ở Beaumont vào năm 1901 đã làm thúc đẩy công nghiệp dầu hỏa, dần dần biến Houston thành một thành phố lớn. Vào năm 1902, Theodore Roosevelt chấp thuận dự án 1 triệu đôla để nâng cấp kênh đào tàu thủy Houston. Vào năm 1910, dân số Houston trở nên lớn hơn của Galveston. Tổng thống Woodrow Wilson khai trương Cảng Houston vào năm 1914, 74 năm sau việc đào xới bắt đầu. Vào 1914, kênh đào Houston được nạo vét để cho Houston một cảnh nước sâu, vượt qua khỏi cảng Galveston đã bị phá hoại một phần trong cơn bão Galveston vào năm 1900. Khi Thế chiến thứ hai bắt đầu, lượng hàng hóa giảm và năm đường lưu chuyển bằng tàu thủy đã kết thúc các chuyến đến Houston, nhưng cuộc chiến đã đem lại một số lợi ích kinh tế cho thành phố. Sân bay Ellington, được xây trong Thế chiến thứ nhất, được tái sử dụng như là một trung tâm huấn luyện cho các phi công ném bom, và máy bay và đóng tàu trở thành công nghiệp chủ lực trên cả tiểu bang. Hiệp hội M. D. Anderson thành lập Trung tâm y khoa Texas vào năm 1945. Ngân hàng cũng phát triển lên vượt bậc trong cuối thập niên 1940. Sau chiến tranh, kinh tế Houston được chuyển ngược lại một nền kinh tế dựa vào cảng. Vào năm 1948, một số khu vực trống được cho thêm vào giới hạn của thành phố, và phạm vi Houston bắt đầu trải ra khắp thảo nguyên. Công nghiệp đóng tàu trong suốt Thế chiến thứ hai đã thúc đẩy sự phát triển, cũng như là sự thiết lập năm 1961, của "Trung tâm phi thuyền có người điều khiển" của NASA (được đặt tên lại là Trung tâm vũ trụ Lyndon B. Johnson vào năm 1973), tạo ra công nghiệp hàng không cho thành phố. Tháng 12 năm 1961 bão Carla quật vào thành phố. Astrodome (sau này gọi là Harris County Domed Stadium), là sân vận động trong nhà có mái vòm đầu tiên, mở ra vào năm 1965 và nhanh chóng được mệnh danh là "Kỳ quan thứ 8 của thế giới".

Cuối thập niên 1970 dân số bùng nổ do khủng hoảng dầu hỏa năm 1973 và do dân từ các tiểu bang vùng Rust Belt di chuyển với số lượng lớn vào Texas, đang hưởng lợi từ việc khan hiếm dầu hỏa. Nhưng sự phụ thuộc của Houston vào dầu hỏa như là nền của các ngành công nghiệp dẫn đến sự đi xuống của nó khi giá dầu suy giảm vào thập niên 1980. Từ đó, Houston đã cố gắng đa dạng hóa các ngành kinh tế của thành phố bằng cách tập trung vào công nghiệp hàng không và kỹ thuật sinh học, và làm giảm sự phụ thuộc của nó vào dầu hỏa.

Năm 1990 chứng kiến Sân bay Liên lục địa Houston xây dựng bởi hãng hàng không quốc tế Mickey Leland mở cửa. Nhà ga 12 cổng được đặt tên theo Mickey Leland. Vào cùng năm đó, Hội nghị G8 được tổ chức ở Houston. Lee P. Brown, thị trưởng người da đen đầu tiên của Houston, được bầu lên vào năm 1997.

Địa lý

sửa

Houston nằm trên vùng quần xã sinh vật thuộc đồng bằng ven vịnh biển, và thực vật được xếp vào loại đất cỏ ôn đới. Đa số thành phố được xây dựng trên đất rừng, vùng đầm lầy hay thảo nguyên - tất cả những thứ này vẫn còn được nhìn thấy ở các khu vực xung quanh.

Đa phần Houston rất bằng phẳng, làm lụt lội là vấn đề hàng năm đối với người dân ở đây. Khu trung tâm cao khoảng 50 foot trên mực nước biển - với đa phần thành phố thấp hơn 100 foot. Thành phố đã từng dựa vào mạch nước ngầm cho nhu cầu về nước, nhưng sự lún đất đã bắt buộc thành phố sử dụng các nguồn nước ở trên mặt như là hồ Houston.

Houston có bốn nhánh sông chính chảy qua thành phố: nhánh sông Buffalo, chảy qua khu trung tâm thành phố và kênh đào Houston; và 3 nhánh nhỏ của nó: nhánh Brays, chảy dọc theo Trung tâm y tế Texas; nhánh White Oak, chảy qua vùng Heights và gần khu vực tây bắc; và nhánh Sims, chảy qua phí nam Houston và khu trung tâm Houston. Kênh tàu thủy đi qua Galveston và đổ vào Vịnh Mexico.

Khí hậu

sửa

Khí hậu Houston được liệt kê như là cận nhiệt đới ẩm. Lượng mưa trung bình hàng năm là khoảng 48 inch (1.220 mm). Bão mùa xuân đôi khi đem lại lốc xoáy vào khu vực này. Gió thổi quanh năm từ miền nam và đông nam trong suốt phần lớn của năm, đem theo cái nóng từ các sa mạc của Mexico và độ ẩm từ Vịnh Mexico.

Trong suốt các tháng mùa hè, nhiệt độ cao nhất trong ngày có thể lên đến 94 °F (34 °C) vào cuối tháng 7 vơí một trung bình khoảng 99 ngày mỗi năm có nhiệt độ trên 90 °F (32 °C). Không khí có cảm giác như là đứng yên và độ ẩm (trung bình trên 90% độ ẩm tương đối vào buổi sáng trong mùa hè và khoảng 60 phần trăm bữa chiều) tạo kết quả là một chỉ số nhiệt cao hơn nhiệt độ thật sự. Để đối phó với cái nóng, người ta sử dụng máy điều hòa không khí gần như trong mỗi xe hơi và mỗi tòa nhà trong thành phố. Mưa buổi chiều là phổ biến và trong hết các ngày mùa hè, các nhà khí tượng Houston dự định ít nhất là một vài khả năng có mưa.

Nhiệt độ nóng nhất được ghi nhận ở Houston là 109 °F (43 °C) vào ngày 4 tháng 9 năm 2000. Mùa đông ở Houston mát mẻ và ôn hòa. Trong khi trung bình là cao vào tháng 1, tháng lạnh nhất, là 61 °F (16 °C), Houston trung bình có 18 ngày một năm với nhiệt độ 32 °F (0 °C) hay thấp hơn. Tuyết không bao giờ nghe nói đến, và thông thường là đổ dồn lại khi tuyết được nhìn thấy. Cơn bão tuyết cuối cùng đổ vào Houston là vào 24 tháng 12 năm 2004 - đêm tuyết rơi đầu tiên được ghi nhận ở thành phố vào dịp Giáng sinh. Nhiệt độ thấp nhất từng được ghi nhận ở Houston là 5 °F (−15 °C) vào 23 tháng 1 năm 1940.

Đến

sửa

Bằng đường hàng không

sửa

Houston được phục vụ bởi hai sân bay thương mại lớn và hai sân bay khu vực nhỏ hơn.

Các sân bay lớn là:

  • Sân bay liên lục địa George Bush, (IATA: IAH) . Sân bay lớn hơn trong hai sân bay và nằm 23 dặm về phía bắc của trung tâm thành phố gần Beltway 8, giữa IH-45 Bắc và Mỹ-59 Bắc. Đây là trung tâm lớn nhất của United Airlines và phục vụ 24 hãng hàng không trong nước và quốc tế.
  • Sân bay William P. Hobby, (IATA: HOU) . Nằm 7 dặm về phía nam của trung tâm thành phố và nằm ở ngoài khơi của I-45 Nam. Nó là thuận tiện nếu bạn đi du lịch ở trung tâm thành phố hoặc phía nam của thành phố, chẳng hạn như để Galveston. Hãng hàng không chính của nó là Southwest Airlines, và nó cũng được phục vụ bởi Delta Airlines, American Airlines, JetBlue, và AirTran (đã được mua bởi Tây Nam và sẽ được hấp thụ bởi các nhà cung cấp trong năm 2012).

Các sân bay nhỏ hơn là:

  • Sân bay khu vực Sugar Land, (IATA: SGR) . Nằm 25 dặm về phía tây nam trung tâm thành phố trên TX 6, phía Bắc của Hoa Kỳ 59.
  • Ellington Field, (IATA: EFD) . Nằm 19 dặm về phía đông nam của trung tâm thành phố, chỉ cần ra khỏi I-45. Trước đây là căn cứ không quân, đang được sử dụng cho hàng không tổng hợp, máy bay thương mại không chở khách, và chính phủ hàng không (NASA, Texas Air National Guard, US Coast Guard).

Bằng tàu điện/hỏa

sửa

Bằng ô-tô

sửa

Đường cao tốc chính của Houston bao gồm:

  • IH-45 Bắc ("Bắc xa lộ"): Để Dallas
  • IH-45 Nam ("Vịnh Freeway"): Để Galveston
  • IH-10 Tây ("Katy Freeway"): Để San Antonio
  • IH-10 Đông: ("Baytown / Đông xa lộ", không nên nhầm lẫn với "Eastex đường cao tốc") để Beaumont
  • IH-610 ("The Loop"): Vòng xung quanh trung tâm thành phố
  • Mỹ-59 Nam ("Southwest Freeway"): Victoria
  • Mỹ-59 Bắc ("Eastex xa lộ"): để Lufkin
  • US-290 Tây ("Tây Bắc xa lộ"): đến Austin
  • SH-249 Bắc ("Tomball Parkway"): để Tomball
  • SH-288 Nam ("Nam xa lộ"): đến Freeport
  • SH-225 Đông ("Pasadena xa lộ"): La Porte
  • BW-8 ("Các Beltway / Sam Houston Tollway"): vòng khoảng hai lần như xa ra như IH-610.

Khoảng cách tương đối các thành phố gần đó (tính theo km):

Bằng xe buýt

sửa
  • Greyhound Lines, .
    • Downtown station, 2121 Main St.
    • Crosstimbers Station, 4001 North Freeway.
    • Northwest, 1500 West Loop North.
    • Southeast, 7000 Harrisburg Blvd.
    • Southwest, 5690 Southwest Freeway.
  • Megabus, . Tuyến xe buýt chi phí thấp với dịch vụ từ Dallas, Austin, San AntonioNew Orleans. Giá vé từ 1 $ trở lên.
    • Downtown, 815 Pierce St (phía bắc của Travis St).
  • El Expreso, . Mexican trans-border bus line, also serves destinations throughout southeastern United States.
    • Downtown station, 2201 Main St.
    • Harrisburg, 7701 Harrisburg Blvd.
    • Southwest, Bissonett at Southwest Freeway (US 59)
  • Autobus Americanos, . Mexican trans-border bus line with services to various points in Mexico.
    • Harrisburg, 7700 Harrisburg Blvd.
    • Southwest, Hillcroft at Southwest Freeway (US 59)
  • Turimex Internacional, . Mexican trans-border bus line with services to various points in Mexico.
    • Harrisburg, 7011 Harrisburg Blvd.
    • Southwest, Hillcroft at Southwest Freeway (US 59)
  • Omnibus Mexicanos, . Tuyến xe buýt Mexico xuyên biên giới với các dịch vụ đến các điểm khác nhau ở Mexico.
    • Third Ward, 3200 Telephone Rd.

Bạn có thể nhận được đến Houston dễ dàng từ Mexico (từ xa như thành phố Mexico và Michoacan) trên một chiếc xe buýt. Tại các trạm xe buýt của nhiều thành phố lớn ở Mexico, bạn sẽ thấy quảng cáo xe buýt để đi đến Houston.

Có nhiều công ty xe buýt tư nhân ở Houston mà tập trung phục vụ Mexico.

Bằng tàu

sửa

Đi lại trong thành phố

sửa

Tham quan

sửa

Chơi

sửa

Học

sửa

Làm việc

sửa

Mua sắm

sửa

Ẩm thực

sửa

Giá tiền

sửa

Bình dân

sửa

Hạng sang

sửa

Uống

sửa

Ngủ

sửa

Bình dân

sửa

Hạng sang

sửa

An ninh

sửa

Y tế

sửa

Liên lạc

sửa

Ứng phó

sửa

Lãnh sự quán

sửa
  • France Pháp, 777 Post Oak Blvd Ste 600.

Điểm tiếp theo

sửa
Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!