Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiết Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{pagebanner}}
 
'''Chiết Giang''' (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của [[Trung Quốc]]. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lỵ Chiết Giang. Tên gọi tắt của tỉnh này là Chiết. Chiết Giang giáp giới với tỉnh Giang Tô và thành phố Thượng Hải về phía bắc, An Huy và Giang Tây về phía tây và Phúc Kiến về phía nam, phía đông giáp biển Hoa Đông. Trong tiếng Việt, Chiết Giang hay bị viết nhầm thành Triết Giang.
==Các vùng==
 
==Thành phố==
* [[Hàng Châu]] - thủ phủ Chiết Giang, cố đô của Trung Quốc, điểm đến nhộn nhịp nhất của Trung Quốc đối với du lịch trong nước, nổi tiếng với trà, lụa và các hồ lớn phương Tây.
* [[Hồ Châu]] - bao gồm các khu lịch sử của Anji
* [[Ninh Ba]]
* [[Thiệu Hưng]] - thành phố văn hóa truyền thống Trung Quốc
* [[Ôn Châu]] - trung tâm công nghiệp lớn, gần biển và ranh giới tỉnh [[Phúc Kiến]]
* [[Yiwu]] - sôi động với hương vị Trung Đông do cộng đồng người Hồi giáo lớn.
* [[Zhoushan]]
 
* [[Hàng Châu]] - thủ phủ Chiết Giang, cố đô của Trung Quốc, điểm đến nhộn nhịp nhất của Trung Quốc đối với du lịch trong nước, nổi tiếng với trà, lụa và các hồ lớn phương Tây.
==Các điểm đến khác==
* [[Hồ Châu]] - bao gồm các khu lịch sử của Anji
* [[Ninh Ba]]
* [[Thiệu Hưng]] - thành phố văn hóa truyền thống Trung Quốc
* [[Ôn Châu]] - trung tâm công nghiệp lớn, gần biển và ranh giới tỉnh [[Phúc Kiến]]
* [[Yiwu]] - sôi động với hương vị Trung Đông do cộng đồng người Hồi giáo lớn.
* [[Zhoushan]]
 
==Tổng quan==
===Lịch sử===
 
===Địa lý===
Chiết Giang là tỉnh duyên hải đông nam Trung Quốc, ở phía nam của đồng bằng châu thổ Trường Giang, phía bắc liền kề với Thượng Hải và tỉnh Giang Tây, phía tây giáp với tỉnh An Huy và tỉnh Giang Tây, phía nam giáp với tỉnh Phúc Kiến, phía đông giáp với biển Hoa Đông. Đại bộ phận đường bờ biển của Chiết Giang khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển và đảo. Diện tích đất liền của Chiết Giang chiếm 1,02% diện tích toàn quốc, là một trong các tỉnh có diện tích nhỏ nhất Trung Quốc. Địa hình của Chiết Giang phức tạp, có thuyết nói là "thất sơn nhất thủy lưỡng phần điền", trong thực tế đồi núi chiếm 70,4% tổng diện tích của Giang Tây, đồng bằng và bồn địa chiếm 23,2%. Đỉnh Hoàng Mao Tiêm (黄茅尖, 1929 m) tại Long Tuyền, Lệ Thủy là đỉnh cao nhất tại tỉnh Chiết Giang. Lưu vực sông lớn nhất chảy trên địa bàn tỉnh là sông Tiền Đường, song dòng chảy lại nhiều uốn khúc, nên còn gọi là Chi Giang [sông hình chữ chi (之)], ngoài ra sông Tiền Đường cũng được gọi là Chiết Giang và là nguồn gốc của tên tỉnh. Tỉnh lị Hàng Châu chỉ cách Thương Hải hơn 130 km đường cao tốc. Các phương tiện truyền thông thường ám chỉ thủy triều ở sông Tiền Đường giống người Chiết Giang có "tinh thần chiến đấu cùng với tất cả sức mạnh" (拼搏精神, bính bác tinh thần).
Hàng 32 ⟶ 27:
==Ngôn ngữ==
Ngôn ngữ bản địa của đại bộ phận cư dân Chiết Giang là tiếng Ngô. Số người sử dụng tiếng Ngô tại Chiết Giang ước tính vào khoảng 41,81 triệu người. Tại Chiết Giang, tiếng Ngô có nhiều phương ngữ, đa phần thuộc đại phương ngữ Thái Hồ như phương ngữ Tô-Gia-Hồ, phương ngữ Hàng Châu, phương ngữ Lâm-Thiệu, phương ngữ Dũng-Giang, các phương ngữ tiếng Ngô phương Nam có phương ngữ Thai Châu, phương ngữ Kim-Cù, phương ngữ Thượng Lệ, phương ngữ Âu Giang và phương ngữ Tuyên Châu. Giữa các phương ngữ của tiếng Ngô có sự khác biệt đáng kể. Tiếng Ngô có phụ âm, nguyên âm, thanh điệu, ngữ pháp, từ vựng hoàn toàn khác so với các phương ngôn phương Bắc Trung Quốc. Ngoài ra, trên địa bàn Chiết Giang cũng có những vùng không nói tiếng Ngô, trong đó tiếng Mân Nam là phương ngôn lớn thứ hai tại tỉnh với khoảng 1-2 triệu người nói, tập trung ở phía nam. Tiếng Huy là phương ngôn lớn thứ ba tại Chiết Giang, chủ yếu được nói tại Thuần An và Kiến Đức. Cư dân tại phía nam huyện Thái Thuận sử dụng phương ngôn Man Giảng của tiếng Mân Đông. Có 200.000 cư dân tại vùng đồng bằng ven biển phía đông huyện Thương Nam nói phương ngôn Man Giảng. Tại Chiết Giang cũng có một bộ phận người Khách Gia. Quan thoại chủ yếu được các di dân và hậu duệ của họ sử dụng, tiếng Phổ Thông là ngôn ngữ giáo dục.
[[Thể loại:Trung Quốc]]
 
==Đến==
 
==Đi lại==
 
==Xem==
 
==Làm==
 
==Ăn==
 
==Uống==
 
==An toàn==
 
==Tiếp theo==
 
{{IsPartOf|Hoa Đông}}
 
{{Outline}}