Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kazakhstan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n 26 phiên bản: Importing from Incubator
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
sửa liên kết trong sau khi import, using AWB
Dòng 3:
| location=Kazakhstan in its region.svg
| flag=Flag of Kazakhstan.svg
| Thủ đô=[[Astana|Astana]]
| government=Republic
| currency=Tenge (KZT)
| area=''total:'' 2,724,902 km<sup>2</sup><br />''water:'' 47,500 km<sup>2</sup><br />''land:'' 2,669,800 km<sup>2</sup>
| population=16,402,861 (July 2009 est.)
| language=[[Kazakh phrasebook|Kazakh]] (official, state language) 64.4%, [[Russian|Russian]] (official) 95% (2001 est.)
| religion=Muslim 67%, Russian Orthodox 24%, Protestant 2%, khác 7%
| electricity=220V/50Hz, European plug
Dòng 15:
| timezone=UTC+5 to UTC+6
}}
'''Cộng hoà Kazakhstan''' (tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасы, Qazaqstan Respublïkası; tiếng Nga: Республика Казахстан, Respublika Kazakhstan; phát âm: Ca-dắc-xtan) là một quốc gia trải rộng trên phần phía bắc và trung tâm của lục địa Á-Âu. Diện tích của Kazakhstan là 2.717.300&nbsp;km², rộng lớn hơn cả Tây Âu. Kazakhstan là quốc gia có diện tích đứng hàng thứ chín thế giới. Nước này có một phần nhỏ lãnh thổ nằm ở bờ phía tây sông Ural, thuộc phần [[Châu Âu|Châu Âu]].
==Tổng quan==
Trong hầu hết lịch sử lãnh thổ của Kazakhstan hiện đại từng là nơi sinh sống của các bộ tộc du mục. Tới thế kỷ 16 người Kazakh xuất hiện như một nhóm riêng biệt, được phân chia thành ba hãn quốc. Người Nga bắt đầu tiến vào thảo nguyên Kazakh ở thế kỷ 18, và tới giữa thế kỷ 19 toàn bộ Kazakhstan là một phần của Đế chế Nga. Sau cuộc cách mạng tháng 10 Nga năm 1917, và cuộc nội chiến sau đó, lãnh thổ Kazakhstan được tổ chức lại nhiều lần trở thành Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakh năm 1936, một phần của Liên bang Xô viết. Trong thế kỷ 20, Kazakhstan là nơi diễn ra nhiều dự án lớn của Liên xô, gồm cả chiến dịch Đất chưa Khai phá của Khrushchev, Sân bay vũ trụ Baikonur, và Semipalatinsk "Polygon", địa điểm thử nghiệm vũ khí hạt nhân chính của Liên xô.
 
Kazakhstan tuyên bố độc lập ngày 16 tháng 12 năm 1991, nước cộng hoà cuối cùng của Liên xô thực hiện điều này. Lãnh đạo thời cộng sản của họ, Nursultan Nazarbayev, trở thành tổng thống mới. Từ khi độc lập, Kazakhstan đã theo đuổi một chính sách đối ngoại cân bằng và nỗ lực phát triển nền kinh tế, đặc biệt là công nghiệp hydrocarbon. Tuy triển vọng kinh tế đang được cải thiện, Tổng thống Nazarbayev vẫn duy trì sự kiểm soát chặt chẽ với nền chính trị trong nước. Tuy vậy, danh tiếng quốc gia của Kazakhstan vẫn đang được tạo lập. Hiện Kazakhstan được coi là quốc gia có ưu thế tại vùng Trung Á. Nước này là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, gồm cả Liên hiệp quốc, Đối tác vì hoà bình của NATO, Cộng đồng các quốc gia độc lập, và Tổ chức Hợp tác Thượng Hải. Năm 2010, Kazakhstan làm chủ tịch Tổ chức An ninh và Hợp tác [[Châu Âu|Châu Âu]].
 
Kazakhstan đa dạng về sắc tộc và văn hoá, một phần bởi những cuộc trục xuất hàng loạt nhiều nhóm sắc tộc tới nước này trong thời kỳ cầm quyền của Stalin. Người Kazakh là nhóm lớn nhất. Kazakhstan cho phép tự do tôn giáo, và nhiều đức tin khác nhau có hiện diện tại nước này. Hồi giáo là tôn giáo chính. Tiếng Kazakh là ngôn ngữ quốc gia, trong khi tiếng Nga cũng được chính thức sử dụng như một ngôn ngữ "tương đương" (với tiếng Kazakh) trong các định chế của Kazakhstan.
Dòng 46:
| region1description=cố đô, đường đi bộ đến các thành phố cổ Thiên Sơn, ancient petroglyphs
 
| region2name=[[Kazakhstani North|Kazakhstani North]]
| region2color=#d6b9e4
| region2items=
| region2description=cold steppes home to the national capital, the country's Russian minority, and industrial cities
 
| region3name=[[Kazakh Desert|Kazakh Desert]]
| region3color=#e7c9a8
| region3items=
| region3description=các thành phố sa mạc cổ dotting the [[Silk Road|Silk Road]]
 
| region4name=[[Altai (Kazakhstan)|Altai]]
Dòng 61:
| region4description=remote and beautiful alpine scenery
 
| region5name=[[Caspian Basin|Caspian Basin]]
| region5color=#dbaeb3
| region5items=
Dòng 74:
 
==Thành phố==
*[[Astana|Astana]] (tiếng Kazakhstan: Астана; tên trước đây có Akmola, Akmolinsk, Tselinograd, và Aqmola), là thủ đô và là thành phố lớn thứ hai (sau [[Almaty|Almaty]]) của Kazakhstan.
* [[Atyrau|Atyrau]] &mdash; thủ phủ dầu khí của Kazakhstan.
* [[Almaty|Almaty]] &mdash; thành phố lớn nhất.
* [[Aktobe|Aktobe]]
* [[Karaganda|Karaganda]] &mdash; thành phố công nghiệp giữa Astana và Almaty.
* [[Pavlodar|Pavlodar]] &mdash; thành phố Kazakh nằm tận cùng phía bắc, được thành lập năm 1720,
* [[Shymkent|Shymkent]] &mdash; thành phố lớn thứ 3 Kazakhstan.
* [[Turkestan|Turkestan]] &mdash; thành phố cổ.
* [[Ust-Kamenogorsk|Ust-Kamenogorsk]] &mdash; thành phố mỏ chính của Nga ở vùng núi Altai.
 
==Các điểm đến khác==
* [[Aksu-Zhabagly|Aksu-Zhabagly]]
* [[Núi Altai|Núi Altai]]
* [[Baikonur|Baikonur]]
* [[Vườn quốc gia Karkaraly|Vườn quốc gia Karkaraly]]
* [[Talgar|Talgar]]
* [[Zailiysky Alatau|Zailiysky Alatau]]
 
==Đến==
Dòng 101:
Sân bay quốc tế Almaty là sân bay lớn nhất quốc gia này, phục vụ Almaty.
Sân bay quốc tế Astana là sân bay lớn thứ nhì, phục vụ thủ đô Almaty.
Hiện hãng hàng không Air Astana có tuyến bay Almaty-[[Thành phố Hồ Chí Minh|Thành phố Hồ Chí Minh]].
 
Air Kazakhstan ngừng bay vào cuối tháng 3 năm 2004. Hãng hàng không quan trọng nhất hiện nay là Air Astana [http://www.airastana.com/] bay đến [[Almaty]], [[Astana]], [[Aktau]], [[Aktobe]], [[Atyrau ]], [[Ust-Kamenogorsk]], Abu Dhabi, [[Uralsk]], [[Kyzylorda]], [[Moscow]], [[Delhi]], [[Bắc Kinh]], [[Istanbul]], [[Bangkok]], [[Hannover]], [[London]], [[Amsterdam]], [[Baku]], [[Kuala Lumpur]], [[Frankfurt]] và [[Seoul]].
 
Gần đây trong năm 2011, Air Astana ngừng bay đến / từ Dubai, nhưng bắt đầu các chuyến bay từ Abu Dhabi.
Dòng 152:
{{Outline}}
 
[[CategoryThể loại:!Main category]]
[[en:Kazakhstan]]
 
[[en:Kazakstan]]
[[hu:Kazahsztán]]
[[pl:Kazachstan]]
[[de:Kasachstan]]
[[en:Kazakstan]]
[[en:Kazakhstan]]
[[fr:Kazakhstan]]
[[it:Kazakistan]]
[[hu:Kazahsztán]]
[[nl:Kazachstan]]
[[pl:Kazachstan]]
[[pt:Cazaquistão]]
[[ru:Казахстан]]