Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Litva”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n 24 phiên bản: Importing from Incubator
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
sửa liên kết trong sau khi import, using AWB
Dòng 3:
| location=LocationLithuania.png
| flag=Flag of Lithuania.svg
| Thủ đô=[[Vilnius|Vilnius]]
| government=Dân chủ nghị viện
| currency=Litas (LTL)
| area=''tổng:'' 65.200 km<sup>2</sup>
| population=3.585.906 (ước tính tháng 7 năm 2006)
| language=[[Lithuanian|Lithuanian]] (chính thức), Anh, Ba Lan, Nga
| religion=Công giáo La Mã (primarily), Lutheran, Russian Orthodox, Protestant, Evangelical Christian Baptist, Judaism, Islam, Pagan
| electricity=220V/50Hz (kiểu châu Âu)
Dòng 15:
| timezone=UTC+2
}}
'''Litva''' (tiếng Litva: '''Lietuva'''), tên chính thức là '''Cộng hòa Litva''' (tiếng Litva: Lietuvos Respublika) là một quốc gia thuộc khu vực [[Châu Âu|Châu Âu]] theo thể chế cộng hòa. Theo sự phân chia của Liên Hiệp Quốc, Litva được xếp vào nhóm Bắc Âu. Litva giáp với Latvia về phía bắc, giáp với Belarus về phía đông nam, giáp với [[Ba Lan|Ba Lan]] và tỉnh Kaliningrad thuộc [[Liên bang Nga|Liên bang Nga]] về phía tây nam và giáp với biển Baltic về phía tây. Địa hình của Litva khá bằng phẳng và thấp, không có điểm nào có độ cao vượt quá 300 m. Khí hậu của nước này tương đối ôn hòa. Đất nước Litva có rất nhiều rừng cây, sông suối và một nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ. Theo số liệu vào tháng 7 năm 2007, dân số Litva là 3.575.439 người, mật độ dân số khoảng 55 người/km².
==Tổng quan==
Litva là một quốc gia có lịch sử lâu đời tại [[Châu Âu|Châu Âu]]. Quốc gia này chính thức xuất hiện trong lịch sử từ năm 1009 và sau đó đã phát triển thành Đại Lãnh địa Litva hùng mạnh. Trong khoảng thời gian 1569–1795, Litva cùng với [[Ba Lan|Ba Lan]] thành lập một quốc gia với tên gọi Liên bang [[Ba Lan|Ba Lan]] – Litva. Khi liên bang tan rã, Litva trở thành một phần của Đế chế Nga cho đến năm 1918, khi nước này tuyên bố thành lập nền cộng hòa. Trong Thế chiến thứ hai, đất nước này đã bị phát xít [[Đức|Đức]] xâm chiếm rồi sau đó trở thành một phần của Liên Xô. Sau khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1991, Litva lại trở thành một quốc gia độc lập.
 
Ngày nay Litva là một nước cộng hòa theo thể chế dân chủ nghị viện, đứng đầu là tổng thống. Nước này là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, NATO, Tổ chức Thương mại Thế giới. Vào ngày 1 tháng 5 năm 2004, Litva đã chính thức trở thành một thành viên của Liên minh [[Châu Âu|Châu Âu]]. Kinh tế Litva đang phát triển rất nhanh với tốc độ tăng trưởng 7,5% vào năm 2006. Thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất ở Litva là Vilnius.
===Lịch sử===
Litva, đầu tiên hình thành vào giữa thế kỷ 13, là một quốc gia phong kiến ​​lớn trải dài từ biển Baltic tới Biển Đen trong thời Trung Cổ và năm 1569 vào một liên minh với Ba Lan để tạo thành một liên bang. Lithuania là một phần của Thịnh vượ chung Ba Lan Litva cho đến khi phân chia Ba Lan trong thế kỷ 18 khi nó trở thành một phần của Đế quốc Nga.
Dòng 38:
| regionmapsize=400px
 
| region1name=[[Aukštaitija|Aukštaitija]]
| region1color=#e0979d
| region1items=
| region1description=các khu vực đông và tây và các cao nguyên.
 
| region2name=[[Samogitia|Samogitia]]
| region2color=#9ac8a1
| region2items=
| region2description=Žemaitija, vùng đất thấp và khu vực tây bắc.
 
| region3name=[[Dzūkija|Dzūkija]]
| region3color=#94b6ba
| region3items=Dainava
| region3description=Khu vực đông nam.
 
| region4name=[[Sūduva|Sūduva]]
| region4color=#dcb278
| region4items=Suvalkija
Dòng 66:
 
==Thành phố==
*[[Vilnius|Vilnius]] là thành phố lớn nhất và là thủ đô của Litva.
* [[Jonava]]
* [[Kaunas|Kaunas]] - thành phố lớn thứ hai và thủ đô tạm thời giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
* [[Klaipėda|Klaipėda]] - thành phố lớn thứ ba, nổi tiếng với lễ hội mùa hè
* [[Panevėžys]]
* [[Šiauliai]] - thành phố lớn nhất thứ tư, với một chủ đề ánh nắng mặt trời và các chuyên gia bảo tàng
Dòng 85:
==Đến==
===Visa===
Litva là một thành viên của Hiệp ước Schengen. Không có kiểm soát biên giới giữa các quốc gia đã ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế - Liên minh [[Châu Âu|Châu Âu]] (ngoại trừ Bulgaria, Cyprus, Ireland, [[Romania|Romania]] và Vương quốc Anh), Iceland, Liechtenstein, Na Uy và Thụy Sĩ. Tương tự như vậy, thị thực được cấp cho bất kỳ thành viên Schengen có giá trị trong tất cả các nước khác đã ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế. Nhưng hãy cẩn thận: không phải tất cả các thành viên EU đã ký hiệp ước Schengen, và không phải tất cả các thành viên trong khối Schengen là một phần của Liên minh [[Châu Âu|Châu Âu]]. Điều này có nghĩa rằng có thể có vị trí kiểm tra hải quan nhưng không có kiểm tra xuất nhập cảnh (đi du lịch trong khối Schengen nhưng đến / từ một quốc gia không thuộc EU) hoặc bạn có thể phải rõ ràng nhập cư nhưng không hải quan (đi du lịch trong EU nhưng đến / từ một không Schengen nước).
Các sân bay ở [[Châu Âu|Châu Âu]] do đó chia thành khu vực "Schengen" và "không Schengen", trong đó trên thực tế có vai trò như "nội địa" và phần "quốc tế" ở nơi khác. Nếu bạn đang bay từ bên ngoài [[Châu Âu|Châu Âu]] thành một nước thuộc khối Schengen và tiếp tục khác, bạn sẽ rõ ràng xuất nhập cảnh và hải quan tại quốc gia đầu tiên và sau đó tiếp tục đến đích của bạn không có kiểm tra thêm. Đi lại giữa các thành viên trong khối Schengen và một nước không thuộc khối Schengen sẽ dẫn đến việc kiểm tra biên giới bình thường. Lưu ý rằng bất kể bạn đang đi du lịch trong khu vực Schengen hay không, nhiều hãng hàng không vẫn sẽ nhấn mạnh khi nhìn thấy thẻ ID hoặc hộ chiếu của bạn.
Công dân của EU và EFTA (Iceland, Liechtenstein, Na Uy, Thụy Sĩ) nước chỉ cần một chứng minh thư quốc gia hợp lệ hoặc hộ chiếu nhập cảnh - trong trường hợp không họ sẽ cần phải có thị thực cư trú lâu lúc nào bất kỳ.
Dân của các nước không phải EU/EFTA thường sẽ cần một hộ chiếu nhập cảnh vào một nước thuộc khối Schengen và hầu hết sẽ cần visa.
Chỉ có công dân của các nước không phải EU/EFTA sau đây không cần phải có thị thực nhập cảnh vào khu vực Schengen: Albania *, Andorra, Antigua và Barbuda, [[Argentina|Argentina]], Úc, Bahamas, Barbados, Bosnia và Herzegovina *, [[Brazil|Brazil]], Brunei, [[Canada|Canada]], [[Chile|Chile]], Costa Rica, Croatia, El Salvador, [[Guatemala|Guatemala]], Honduras, Israel, [[Nhật Bản|Nhật Bản]], Macedonia *, [[Malaysia|Malaysia]], Mauritius, [[Mexico|Mexico]], Monaco, Montenegro *, New Zealand, Nicaragua, Panama, Paraguay, Saint Kitts và Nevis, San Marino , Serbia * / **, Seychelles, Singapore, [[Hàn Quốc|Hàn Quốc]], [[Đài Loan|Đài Loan]] *** (Trung Hoa Dân Quốc), [[Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]], Uruguay, Vatican City, [[Venezuela|Venezuela]], bổ sung người có chức Quốc gia Anh (ở nước ngoài), Hồng Kông hay Macao. Những khách không thuộc quốc tịch EU/EFTA miễn thị thực có thể không được ở lại quá 90 ngày trong một khoảng thời gian 180 ngày trong khu vực Schengen tổng cộng, nói chung, không thể làm việc trong thời gian nghỉ (mặc dù một số nước trong khối Schengen không cho phép một số người có quốc tịch nhất định làm việc - xem dưới đây). Người ta tính ngày từ khi bạn nhập bất kỳ nước nào trong khu vực Schengen và không thiết lập lại bằng cách rời một nước thuộc khối Schengen cụ thể cho một nước thuộc khối Schengen, hoặc ngược lại. Tuy nhiên, công dân New Zealand có thể ở lại quá 90 ngày nếu họ chỉ thăm các nước thuộc khối Schengen đặc biệt.
===Bằng đường hàng không===
Hầu hết các hãng hàng không đến Sân bay quốc tế [[Vilnius]] [http://www.vilnius-airport.lt/index.php?lang=en], sân bay chính, và sân bay nhỏ hơn bên bờ biển [[Palanga]] [http://www.palanga-airport.lt/en/],, trong khi hãng hàng không giá rẻ (Ryanair) hạ cánh trong Sân bay quốc tế [[Kaunas]] [http://www.kaunasair.lt/index.php?lang=2&m=2&p=210]. Sân bay Kaunas cũng có một chuyến bay thẳng với [[Riga]] với AirBaltic.
Dòng 154:
{{Outline}}
 
[[CategoryThể loại:!Main category]]
 
[[en:Lithuania]]