Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hàn Quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n 44 phiên bản: Importing from Incubator |
sửa liên kết trong sau khi import, using AWB |
||
Dòng 3:
| location=LocationSouthKorea.svg
| flag=Flag of South Korea.svg
| Thủ đô=[[
| government=Cộng hòa tổng thống
| currency=Won (KRW)
| area=''tổng:'' 98.480 km<br />''đất:'' 98.190 km<sup>2</sup><br />''nước:'' 290 km<sup>2</sup>
| population=50.004.441 (2012 tính)
| language=[[
| religion=không tôn giáo 31,5%, thiên chúa 29% (chủ yếu Tin Lành), Phật 38%, Khổng 0,2%, khác 1% (2010 tính)
| electricity=220V/60Hz(kiểu tây Âu)
Dòng 15:
| timezone=UTC +9
}}
'''Hàn Quốc''', Đại Hàn Dân Quốc, giản xưng là Hàn Quốc (Tiếng Triều Tiên: 대한민국/ 大韓民國 (Đại Hàn Dân Quốc)/ Daehan Minguk), còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên. Phía Đông Hàn Quốc giáp với biển [[
==Tổng quan==
Hàn Quốc hiện là một nước Dân chủ đầy đủ và theo chế độ cộng hòa tổng thống bao gồm 16 đơn vị hành chính. Hàn Quốc là một nước phát triển có mức sống cao, có nền kinh tế phát triển theo phân loại của Ngân hàng Thế giới và IMF. Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 4 ở [[
===Lịch sử===
Lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thời kỳ đồ đá cũ đến ngày nay. Đồ gốm Triều Tiên được biết đến sớm nhất có niên đại khoảng 8000 năm trước công nguyên (TCN) và thời kỳ đồ đá mới bắt đầu trước năm 6000 TCN, tiếp theo là thời kỳ bạc khoảng 2500 năm TCN. Theo Tam quốc di sự (Samguk Yusa, 삼국유사, 三國遺事) và một số tư liệu thời trung cổ Triều Tiên, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Triều Tiên, trãi dài từ bán đảo Triều Tiên đến phần lớn miền Nam Mãn Châu, bắt đầu từ năm 2333 TCN dưới thời Cổ Triều Tiên (2333–108 TCN). Những dấu tích của loài người trên vùng đất này thì có từ sớm hơn nữa, cách đây hơn 70 vạn năm.
Dòng 42:
Sau đó Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tiếp tục theo đuổi sự nghiệp thống nhất đất nước trên cơ sở lập luận "một Triều Tiên", không công nhận chính phủ ở miền nam và chọn con đường thống nhất đất nước bằng cách mạng xã hội chủ nghĩa còn Hàn Quốc coi chính phủ của mình là thực thể hợp pháp trên bán đảo Triều Tiên và sự thống nhất là sự mở rộng chủ quyền quốc gia. Những quan điểm cứng nhắc, không nhân nhượng này khiến cho quá trình hòa giải giữa hai bên không thể thực hiện được cho đến tận thập niên 1960. Đến thập niên 1970 quan hệ hai bên dần được cải thiện. Hai bên Triều Tiên công nhận chính phủ của nhau. Năm 1991 cả hai nước được cả hai phe công nhận để chính thức gia nhập Liên hiệp quốc cùng một lúc. Hàn Quốc đã đầu tư kinh tế và là nước chủ yếu viện trợ lương thực giúp người dân Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên vượt qua nạn đói thập niên 1990 làm chết 2 triệu người thông qua chương trình lương thực Thế giới WEP của Liên hiệp quốc.
Park Geun-hye con của Tổng thống Park Chung-hee và là nữ Tổng thống đầu tiên của Hàn QuốcNăm 1948, Lý Thừa Vãn (Syngman Rhee) giành thắng lợi trong cuộc bầu cử ở khu vực nam bán đảo Triều Tiên và trở thành vị tổng thống đầu tiên của Hàn Quốc. Ông giữ cương vị này cho tới năm 1960. Chính phủ kế nhiệm của Trương Miễn (Chang-Myon) bị tướng Phác Chính Hy (Park Chung-hee) lật đổ vào năm 1961. 1963 Phác Chính Hy trở thành tổng thống. Năm 1979 Tổng thống Phác Chính Hy bị ám sát, một chính phủ tạm thời được thành lập, đất nước bị thiết quân luật.
Hàng 54 ⟶ 53:
Năm 2000, hai chính phủ đã chính thức gặp gỡ với nhau. Cuộc gặp gỡ này được xem như thắng lợi của chính sách ánh dương trong việc bình thường hoá quan hệ hai miền Triều Tiên.
===Chính trị===
Hàng 69 ⟶ 67:
Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các nước nghèo ở châu Phi và châu Á thì hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp thứ 10 trên thế giới. Năm 2005 GDP danh nghĩa của Hàn Quốc ước đạt khoảng 789 tỉ USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) ước đạt khoảng 1.097 tỉ USD. Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và theo sức mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới). Năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nưm 2010 tăng 6,2% cao hơn so với dự kiến sơ bộ đưa ra trước đó là 6,1%
===Con người===
Hàng 84 ⟶ 80:
| regionmapsize=450px
| region1name=[[
| region1color=#d1d782
| region1items=
| region1description=bao quanh [[
| region2name=[[
| region2color=#7eb587
| region2items=
| region2description=xứ sở diệu kỳ tự nhiên; [[
| region3name=[[
| region3color=#cd9c56
| region3items=
| region3description=tỉnh không giáp biển có nhiều núi và vườn quốc gia. Địa điểm nổi bật: [[
| region4name=[[
| region4color=#679da3
| region4items=
| region4description=tây trung bộ Hàn Quốc. Khu vực bằng phẳng với các đồng lúa. Các địa điểm nổi bật: [[
| region5name=[[North Gyeongsang|Bắc Gyeongsang]]
| region5color=#629bc0
| region5items=
| region5description=tỉnh lớn nhất và khu vực giàu có nhất về các địa điểm lịch sử và văn hóa. Các địa điểm nổi bật: [[
| region6name=[[
| region6color=#b58db5
| region6items=
| region6description=có các thành phố ven biển và các ngôi chùa tôn nghiêm nhất. Các địa điểm nổi bật có: [[
| region7name=[[
| region7color=#b7cfa4
| region7items=
| region7description=Đồ ăn Hàn ngon. Các địa điểm nổi bật: [[
| region8name=[[
| region8color=#d17c82
| region8items=
| region8description=Nhiều đảo nhỏ và cảnh quan đẹp, thức ăn ngon (đặc biệt là hải sản ở ven biển) và phù hợp câu cá. Các địa điểm nổi bật: [[
| region9name=[[
| region9color=#8f7fcf
| region9items=
Hàng 132 ⟶ 128:
==Thành phố==
*[[
* [[
* [[
* [[
* [[
* [[
* [[Gyeongju]] (경주, 庆州) - cố đô của Vương quốc Silla
* [[Jeonju
* [[Chuncheon]] (춘천, 春川) - thành phố thủ phủ của tỉnh Gangwon, được bao quanh bởi hồ và núi và nổi tiếng với các món ăn địa phương, dakgalbi và makguksu
Hàng 152 ⟶ 148:
* [[Jindo]] - thường liên kết với các con chó có nguồn gốc từ khu vực đó, các Jindo, mỗi năm người đổ về khu vực này để chứng kiến sự chia tay của biển và tham gia với các lễ hội đi kèm
* [[Ulleungdo]] - hòn đảo xa xôi danh lam thắng cảnh ngoài khơi bờ biển phía đông của bán đảo
==Đến==
Các công dân của hầu hết các nước sẽ nhận được visa khi nhập cảnh hợp lệ từ 30 đến 90 ngày. Trang web chính thức của Chào Hàn Quốc có các chi tiết mới nhất. Lưu [[
Hàn Quốc có hệ thống điện tử theo dõi kỹ tất cả mọi người đến và đi, do đó, không ở quá hạn thị thực của bạn. Việc bạn vi phạm sẽ ở dẫn kết quả bạn có khả năng bị cấm tái nhập cảnh, và có thể bị truy tố.
Hàng 164 ⟶ 159:
Hàn Quốc có nhiều sân bay quốc tế, tuy nhiên, chỉ một số ít thực sự có các tuyến bay quốc tế theo lịch trình. Hàn Quốc đã trải qua một giai đoạn xây dựng sân bay ồ ạt trong thập kỷ qua. Nhiều đô thị lớn đã dành riêng hoạt động các sân bay có thể chỉ phục vụ một số ít các chuyến bay một tuần.
Sân bay quốc tế Incheon, khoảng 1 giờ về phía tây Seoul, là sân bay lớn nhất của đất nước và được phục vụ bởi nhiều hãng hàng không quốc tế. Có rất nhiều lựa chọn cho bay có từ các địa điểm trên khắp [[
Sân bay Quốc tế Busan Gimhae có kết nối quốc tế đến [[
Jeju có các chuyến bay từ các thành phố của Hàn Quốc cũng như các chuyến bay quốc tế đến các thành phố lớn của [[
Gimpo sân bay Seoul cung cấp các chuyến bay nội địa đến các thành phố Nam nhất Hàn Quốc, và là "thành phố đưa đón" các dịch vụ quốc tế từ Tokyo-Haneda, Bắc Kinh và Thượng Hải-Hồng Kiều là khá thuận tiện. Bạn có thể kết nối từ sân bay Incheon hoặc bằng tàu hỏa hoặc xe bu[[
Sân bay Yangyang là một sân bay rất yên tĩnh ở xa Đông Bắc của đất nước. Korea Express Air cung cấp các chuyến bay nội địa từ sân bay quốc tế Gimhae Busan, Seoul Gimpo, và sân bay Gwangju. Cũng có các tuyến bay thuê chuyến với các thành phố Trung Quốc. Sân bay này cũng là sân bay gần công viên quốc gia Seoraksan và các bộ phận của Đông Bắc Gangwon-do.
Korean Air và Asiana là các hãng hàng không chính đến và đi từ Hàn Quốc. Có một số lượng ngày càng tăng của các hãng hàng không bao gồm Air Busan và Jeju Air không bay cả đường bay nội địa và quốc tế.
Hàng 249 ⟶ 244:
{{Outline}}
[[
[[en:South Korea]]
|